Scholar Hub/Chủ đề/#bệnh răng miệng/
Bệnh răng miệng là một thuật ngữ chung để chỉ các vấn đề liên quan đến miệng, răng, lợi, hàm và các cấu trúc liên quan. Các bệnh răng miệng phổ biến bao gồm sâu...
Bệnh răng miệng là một thuật ngữ chung để chỉ các vấn đề liên quan đến miệng, răng, lợi, hàm và các cấu trúc liên quan. Các bệnh răng miệng phổ biến bao gồm sâu răng, viêm nướu, viêm lợi, bệnh ít xương, áp xe, sưng nơi thực hiện trám răng hoặc lấy răng và ung thư miệng. Để duy trì sức khỏe răng miệng tốt, việc chăm sóc miệng hàng ngày, đi khám định kỳ và duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh là rất quan trọng.
Bệnh răng miệng là tình trạng bất thường trong miệng và các cấu trúc liên quan, bao gồm răng, nướu, lợi, hàm và mô mềm xung quanh. Có nhiều loại bệnh răng miệng khác nhau có thể xảy ra, và mỗi loại có các triệu chứng và nguyên nhân khác nhau.
1. Sâu răng: Đây là một tình trạng rối loạn phổ biến nhất trong miệng, khi vi khuẩn cắn một lượng lớn đường trong thức ăn và tạo ra acid, gây loét lớp men bên ngoài răng và hình thành lỗ sâu. Nếu không được điều trị kịp thời, sâu răng có thể gây đau và nhiễm trùng.
2. Viêm nướu: Viêm nướu là tình trạng viêm và sưng của niêm mạc nướu xung quanh răng. Nếu không được điều trị, viêm nướu có thể dẫn đến viêm lợi và tiến triển thành bệnh nướu, gây lỏng răng hoặc mất răng.
3. Viêm lợi: Viêm lợi là tình trạng viêm và sưng của mô mềm chịu lực trong miệng. Nguyên nhân phổ biến bao gồm răng khám, chấn thương hoặc cắt lợi không đúng cách. Viêm lợi có thể gây đau, nhiễm trùng và hạn chế việc ăn uống và nói chuyện.
4. Bệnh ít xương: Đây là một tình trạng mà mô xương mở rộng giữa các răng trở nên mỏng và yếu. Bệnh ít xương khiến răng mất khả năng cố định và có thể gây mất răng.
5. Áp xe: Áp xe là khi các răng không khớp chính xác với nhau trong khi cắn. Điều này có thể gây đau, khó khăn khi nhai và tăng nguy cơ làm hỏng răng.
6. Sưng nơi thực hiện trám răng hoặc lấy răng: Sau khi trám răng hoặc lấy răng, có thể xảy ra sưng, đau và nhiễm trùng tại vị trí điều trị.
7. Ung thư miệng: Đây là một loại ung thư phát triển trong các mô của miệng, bao gồm mô cố định, niêm mạc, hàm và lợi. Các nhân tố nguy cơ gồm hút thuốc, chất gây ung thư, nhiễm HPV, miệng lạnh, tiền sử gia đình và tiếp xúc ẩm thực nhiều chất cay nóng.
Để duy trì sức khỏe răng miệng tốt, cần lưu ý chăm sóc miệng hàng ngày, bao gồm đánh răng ít nhất hai lần mỗi ngày, sử dụng chỉ và hàng thủy để vệ sinh lòng bàn tay, sử dụng nước xúc miệng chứa fluor, hạn chế tiếp xúc với các chất gây tổn thương cho răng, và thực hiện kiểm tra định kỳ với nha sĩ.
THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH TẠI 2 TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI BÌNH NĂM 2020Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 7 (2021) - 2021
Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 424 học sinh nhằm đánh giá thực trạng bệnh răng miệng của học sinh tại 2 trường Trung học cơ sở Kỳ Bá và Phú Xuân, thành phố Thái Bình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc bệnh răng miệng (BRM) chung của hai trường là 53,8% (Phú Xuân :70,9%; Kỳ Bá 41,8%, p<0,05): Sâu răng (33,5%), sâu mất trám – răng (SMT-R) (38,0%), viêm lợi (11,1%); cao răng (11,6%); mảng...... hiện toàn bộ
#Bệnh răng miệng #học sinh trung học cơ sở.
TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG, THÓI QUEN VỆ SINH VÀ NHU CẦU ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN CAN THIỆP TIM MẠCHMục tiêu: Đánh giá tình trạng sức khoẻ răng miệng, đồng thời khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi chăm sóc răng miệng và nhu cầu điều trị bệnh răng miệng của bệnh nhân có can thiệp mạch vành qua da. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 160 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành, có chỉ định can thiệp mạch vành qua da đang điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện...... hiện toàn bộ
#bệnh mạch vành #bệnh răng miệng.
Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ công an tỉnh Nam Định năm 2019-2020Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 139 Số 3 - Trang 126-135 - 2021
Mô tả thực trạng bệnh răng miệng và phân tích một số yếu tố liên quan ở cán bộ chiến sĩ của Công an tỉnh Nam Định năm 2019-2020. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với 843 cán bộ chiến sĩ của Công an tỉnh Nam Định. Chọn chủ đích 03 vùng miền và chọn ngẫu nhiên mỗi vùng miền của tỉnh Nam Định là 2 đơn vị, trong mỗi đơn vị đã chọn, chọn mẫu toàn bộ cán bộ chiến sĩ công an của mỗi đơn vị. Thôn...... hiện toàn bộ
#Bệnh răng miệng #sâu răng #bệnh quanh răng #yếu tố liên quan #cán bộ chiến sĩ công an
ĐẶC ĐIỂM DỊ TẬT KHE HỞ MÔI VÀ/HOẶC VÒM MIỆNG Ở TRẺ EM ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG HÀ NỘI NĂM 2019-2021Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhằm mô tả các đặc điểm nhân khẩu học và một số đặc điểm về cân nặng, răng miệng hay những khó khăn mà trẻ mắc dị tật khe hở môi và/hoặc vòm miệng thường gặp phải. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 196 trẻ dưới 15 tuổi có dị tật ke hở môi và/hoặc vòm miệng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội. Kết quả: Tỷ lệ trẻ nam mắc dị tật (64,8%) lớ...... hiện toàn bộ
#Đặc điểm #Khe hở môi và/hoặc vòm miệng #Trẻ em Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
THỰC TRẠNG BỆNH RĂNG MIỆNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH LỚP 3 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC, NĂM 2021Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện ở một nhóm học sinh lớp 3 tại huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc nhằm mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ mắc bệnh răng miệng của học sinh lớp 3 tại huyện Lập Thạch; 2) Tìm hiểu một số yếu liên quan đến thực trạng trên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu: 291 học sinh lớp 3 tại Lập Thạch. Kết quả: Tỷ lệ sâu răng của đối tượng ngh...... hiện toàn bộ
#học sinh #bệnh răng miệng #yếu tố liên quan
HIỆU QUẢ CAN THIỆP KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ BỆNH RĂNG MIỆNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI HUYỆN GIA LỘC – HẢI DƯƠNG NĂM 2020Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh răng miệng ở người cao tuổi tại Huyện Gia Lộc - Hải Dương năm 2020. Đối tượng: 374 người ≥60 tuổi, sống tại huyện Gia Lộc – Hải dương (187 đối tượng thuộc nhóm can thiệp, 187 đối tượng thuộc nhóm đối chứng). Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp có đối chứng. Kết quả và kết luận: Kiến thức, thái độ, thực hành của nhóm can thiệ...... hiện toàn bộ
#Kiến thức #thái độ #thực hành #bệnh răng miệng #người cao tuổi